11 điều kiện của Incoterms được phân làm bốn nhóm: E, F, C và D theo mức độ tăng dần trách nhiệm của người bán. Sau đây là cách nhớ nhanh 11 điều kiện của Incoterms 2010 mời các bạn cũng đón đọc!!
Nội dung Incoterms 2010 được chia làm mấy nhóm?
Nhóm 1: Áp dụng cho vận tải đa phương thức
+ EXW: Địa điểm quy định
+ FCA: Địa điểm giao hàng quy định
+ CPT: Nơi đến quy định
+ CIP: Nơi đến quy định
+ DAT: Giao hàng tại bến (Nơi đến quy định)
+ DAP: Giao tại nơi đến (Nơi đến quy định)
+ DDP: Giao tại đã thông quan nhập khẩu (Nơi đến quy định)
Nhóm 2: Áp dụng cho đường thủy nội địa và vận tải biển
+ FAS: Tên cảng bốc hàng quy định
+ FOB: Cảng bốc hàng quy định
+ CFR: Cảng đến quy định
+ CIF: Cảng đến quy định
Cách nhớ nhanh 11 điều kiện của Incoterms 2010 như thế nào?
Tất cả 11 điều kiện của Incoterms 2010 được phân chia thành 4 nhóm: E, F, C và D như sau.
1. Nhóm E
EXW - Ex Works - Giao hàng tại xưởng:
Đây là điều kiện mà nghĩa vụ của người bán được giải phóng nhất, người bán không phải chịu bất cứ trách nhiệm và chi phí nào về lô hàng, từ xin giấy phép xuất khẩu đến thuê phương tiện vận chuyển, thủ tục Hải quan và thuế xuất khẩu... Có nghĩa là người bán chỉ cần giao hàng tại xưởng của người bán và mọi vấn đề phía sau người mua sẽ lo, rủi ro cũng từ thời điểm được chuyển này.
2. Nhóm F
Trong nhóm F có 3 điều kiện là FOB, FCA, FAS, F là "free" - không có trách nhiệm (việc vận chuyển hàng hóa từ nước này sang nước khác).
Sự khác nhau của ba điều kiện này là trách nhiệm vận chuyển từ xưởng người bán lên tàu hoặc lên máy bay
FCA - Free Carrier - Giao cho người chuyên chở:
Nghĩa là người bán sẽ chỉ phải bốc hàng lên phương tiện vận tải của người mua gửi đến nếu vị trí giao hàng nằm trong cơ sở của người bán, còn nếu nằm ngoài thì người mua sẽ phải chịu trách nhiệm bốc hàng lên xe. Rủi ro được chuyển từ thời điểm giao cho người chuyên chở.
Khi nói đến FCA hãy nhớ chữ C nghĩa là Carrier- vận chuyển, Free Carrier là miễn trách nhiệm vận chuyển
FAS - Free alongside - Giao hàng dọc mạn tàu:
Free alongside - miễn trách nhiệm khi hàng đã giao dọc mạn tàu. Trách nhiệm của người bán trong điều kiện này cao hơn ở FCA, người bán không giao hàng tại xưởng hoặc điểm trung chuyển như hai điều kiện trên mà người bán phải thuê phương tiện vận chuyển để đưa hàng xếp dọc mạn tàu cảng đi (cảng xuất khẩu). Rủi ro cũng được chuyển khi hàng giao dọc mạn tàu.
FOB - Free on Board - Giao hàng lên tàu:
Ở điều kiện này trách nhiệm của người bán cao hơn FAS nghĩa là người bán phải giao hàng lên tàu nghĩa là chịu trách nhiệm về việc cẩu hàng lên tàu an toàn. Từ Free on Board nói lên điều đó – Miễn trách nhiệm khi đã giao hàng lên tàu.
Như vậy trong nhóm F, hãy nhớ điểm quan trọng: Trách nhiệm chuyên chở của người bán sẽ tăng dần từ : FCA -----> FAS -----> FOB
3. Nhóm C
Ở nhóm E, người bán chỉ giao hàng, còn chịu mọi trách nhiệm về chi phí và rủi ro sẽ do người mua chịu. Đến nhóm F, trách nhiệm của người bán có được tăng lên, đề cập đến trách nhiệm chuyên chở . Đến nhóm C, trách nhiệm của người bán lại tăng lên đó là đảm nhận luôn việc chuyên chở đến cảng dỡ (cảng của nước nhập khẩu) cho người mua. Từ gợi nhớ đến nhóm C là từ Cost - Cước phí.
CFR - Cost and Freight - Tiền hàng và cước phí:
Khi đã giao hàng an toàn lên tàu giống điều kiện FOB, rủi ro cũng được chuyển từ khi hàng hóa được giao lên tàu, người bán phải chịu thêm chi phí chuyên chở hàng hóa đến cảng nước nhập khẩu, còn chi phí dỡ hàng từ tàu xuống do người mua chịu.
Giá CFR = Giá FOB + F (Cước phí vận chuyển chặng vận tải chính)
CIF – Cost, Insurance and Freight - Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí:
CIF giống CFR về việc bên bán thuê phương tiện vận tải và trả cước phí, chuyển rủi ro, nhưng ở CIF người bán phải chịu thêm chi phí mua bảo hiểm cho lô hàng.
Bí quyết để nhớ CIF đối chiếu với các điều kiện khác là chữ I – Insurance - Bảo hiểm.
Giá CIF = Giá FOB + F (cước vận chuyển) + I (phí bảo hiểm).
CPT - Carriage padi to - Cước phí trả tới:
Đặc điểm nổi bật của CPT là ở chỗ giống hệt CFR (người bán chịu trách nhiệm thuê phương tiện vận tải chặng chính và trả cước) ngoài ra còn thêm cước phí vận chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người mua chỉ định nằm sâu trong nội địa nước nhập khẩu.
CPT= CFR + f (Cước phí vận chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người mua chỉ định nằm trong nội địa nước nhập khẩu).
CIP - Carriage and insurance paid to - Cước phí và bảo hiểm trả tới:
CIP = CPT+ i, đặc điểm của CIP là giống hệt CPT, người bán sẽ phải chịu trách nhiệm thuê phương tiện vận tải và trả cước phí đến cảng dỡ hàng và phải chịu thêm cước ------->>> CPT------->>> CIP
4. Nhóm D
Đối với nhóm E, F, C thì việc bàn giao hàng hóa diễn ra ở nước xuất khẩu. Còn đặc trưng của nhóm D là việc bàn giao hàng hóa diễn ra ở nước nhập khẩu. DAT - Delireres at terminal - Giao hàng tại bến:
Người bán giao hàng, khi hàng hóa đã dỡ khỏi phương tiện vận tải chở đến tại 1 bến theo quy định. Người bán phải chịu rủi ro đến khi hàng hóa được dỡ xuống bến quy định an toàn.
DAP - Delivered at place - Giao hàng tại nơi đến:
Người bán chịu mọi rủi ro và chi phí cho đến khi hàng đã được đặt dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải đến và sẵn sàng để dỡ tại nơi đến.
DDP - Delivered duty paid - Giao hàng đã thông quan nhập khẩu:
Giống điều kiện DAP nhưng người bán chịu thêm nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, nộp các loại thuế liên quan.
Một số lưu ý khi sử dụng Incoterms 2010:
Incoterms 2010 chỉ áp dụng đối với hợp đồng ngoại thương mà không áp dụng cho hợp đồng nội thương.
Incoterms 2010 chỉ áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa dạng vật chất (hữu hình), không áp dụng cho hàng hóa phi vật chất (vô hình).
Về tính luật của Incoterms:
Incoterms ra đời năm 1936 qua 6 lần sửa đổi, 7 bản có giá trị như nhau.
Khi áp dụng Incoterms, các bên có thể thỏa thuận thêm những qui định khác trái với Incoterms.
Incoterms do ICC ban hành, các bên thỏa thuận dẫn chiếu trong hợp đồng nhưng không có nghĩa mặc nhiên ICC là trọng tài phân xử tranh chấp.
Incoterms không thể thay thế cho hợp đồng mua bán quốc tế, nó chỉ là một phần của hợp đồng mua bán quốc tế.
Hạn chế sử dụng các tập quán, thói quen thương mại hình thành tự phát trong hoạt động mua bán.
Trong trường hợp chuyên chở hàng hóa bằng container sử dụng vận tải đường thủy; nên lựa chọn điều kiện FCA, CPT, CIP thay cho FOB, CFR, CIF. Nên lựa chọn điều kiện trong Incoterms sao cho DN Việt Nam giành quyền thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hóa.
Trên đây là những chia sẻ chia sẻ kinh nghiệm về cách nhớ 11 điều kiện của Incoterms 2010. Bạn đọc cần lưu ý rằng, chúng ta không nên nhớ một cách máy móc, mà cần hiểu bản chất của các điều kiện thương mại quốc tế. Và điều quan trọng cần áp dụng các điều kiện Incoterms 2010 một cách chặt chẽ, thuần thục để ngăn ngừa rủi ro tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp của mình nhé !!
11 điều kiện của Incoterms được phân làm bốn nhóm: E, F, C và D theo mức độ tăng dần trách nhiệm của người bán. Sau đây là cách nhớ nhanh 11 điều kiện của Incoterms 2010 mời các bạn cũng đón đọc!!
Nội dung Incoterms 2010 được chia làm mấy nhóm?
Nhóm 1: Áp dụng cho vận tải đa phương thức
+ EXW: Địa điểm quy định
+ FCA: Địa điểm giao hàng quy định
+ CPT: Nơi đến quy định
+ CIP: Nơi đến quy định
+ DAT: Giao hàng tại bến (Nơi đến quy định)
+ DAP: Giao tại nơi đến (Nơi đến quy định)
+ DDP: Giao tại đã thông quan nhập khẩu (Nơi đến quy định)
Nhóm 2: Áp dụng cho đường thủy nội địa và vận tải biển
+ FAS: Tên cảng bốc hàng quy định
+ FOB: Cảng bốc hàng quy định
+ CFR: Cảng đến quy định
+ CIF: Cảng đến quy định
Cách nhớ nhanh 11 điều kiện của Incoterms 2010 như thế nào?
Tất cả 11 điều kiện của Incoterms 2010 được phân chia thành 4 nhóm: E, F, C và D như sau.
1. Nhóm E
EXW - Ex Works - Giao hàng tại xưởng:
Đây là điều kiện mà nghĩa vụ của người bán được giải phóng nhất, người bán không phải chịu bất cứ trách nhiệm và chi phí nào về lô hàng, từ xin giấy phép xuất khẩu đến thuê phương tiện vận chuyển, thủ tục Hải quan và thuế xuất khẩu... Có nghĩa là người bán chỉ cần giao hàng tại xưởng của người bán và mọi vấn đề phía sau người mua sẽ lo, rủi ro cũng từ thời điểm được chuyển này.
2. Nhóm F
FCA - Free Carrier - Giao cho người chuyên chở:
FAS - Free alongside - Giao hàng dọc mạn tàu:
Free alongside - miễn trách nhiệm khi hàng đã giao dọc mạn tàu. Trách nhiệm của người bán trong điều kiện này cao hơn ở FCA, người bán không giao hàng tại xưởng hoặc điểm trung chuyển như hai điều kiện trên mà người bán phải thuê phương tiện vận chuyển để đưa hàng xếp dọc mạn tàu cảng đi (cảng xuất khẩu). Rủi ro cũng được chuyển khi hàng giao dọc mạn tàu.
FOB - Free on Board - Giao hàng lên tàu:
3. Nhóm C
Ở nhóm E, người bán chỉ giao hàng, còn chịu mọi trách nhiệm về chi phí và rủi ro sẽ do người mua chịu. Đến nhóm F, trách nhiệm của người bán có được tăng lên, đề cập đến trách nhiệm chuyên chở . Đến nhóm C, trách nhiệm của người bán lại tăng lên đó là đảm nhận luôn việc chuyên chở đến cảng dỡ (cảng của nước nhập khẩu) cho người mua. Từ gợi nhớ đến nhóm C là từ Cost - Cước phí.
CFR - Cost and Freight - Tiền hàng và cước phí:
CIF – Cost, Insurance and Freight - Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí:
CPT - Carriage padi to - Cước phí trả tới:
CIP - Carriage and insurance paid to - Cước phí và bảo hiểm trả tới:
CIP = CPT+ i, đặc điểm của CIP là giống hệt CPT, người bán sẽ phải chịu trách nhiệm thuê phương tiện vận tải và trả cước phí đến cảng dỡ hàng và phải chịu thêm cước ------->>> CPT------->>> CIP
4. Nhóm D
Đối với nhóm E, F, C thì việc bàn giao hàng hóa diễn ra ở nước xuất khẩu. Còn đặc trưng của nhóm D là việc bàn giao hàng hóa diễn ra ở nước nhập khẩu.
DAT - Delireres at terminal - Giao hàng tại bến:
Người bán giao hàng, khi hàng hóa đã dỡ khỏi phương tiện vận tải chở đến tại 1 bến theo quy định. Người bán phải chịu rủi ro đến khi hàng hóa được dỡ xuống bến quy định an toàn.
DAP - Delivered at place - Giao hàng tại nơi đến:
Người bán chịu mọi rủi ro và chi phí cho đến khi hàng đã được đặt dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải đến và sẵn sàng để dỡ tại nơi đến.
DDP - Delivered duty paid - Giao hàng đã thông quan nhập khẩu:
Giống điều kiện DAP nhưng người bán chịu thêm nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, nộp các loại thuế liên quan.
Một số lưu ý khi sử dụng Incoterms 2010:
Về tính luật của Incoterms:
Trên đây là những chia sẻ chia sẻ kinh nghiệm về cách nhớ 11 điều kiện của Incoterms 2010. Bạn đọc cần lưu ý rằng, chúng ta không nên nhớ một cách máy móc, mà cần hiểu bản chất của các điều kiện thương mại quốc tế. Và điều quan trọng cần áp dụng các điều kiện Incoterms 2010 một cách chặt chẽ, thuần thục để ngăn ngừa rủi ro tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp của mình nhé !!