Hàng hóa Việt Nam khi xuất khẩu sang các nước thuộc khối Liên minh châu Âu (EU) sẽ phải tiến hành kê khai và đóng thuế ENS. Đối với những doanh nghiệp mới tham gia vào lĩnh vực này thường chưa hiểu rõ về Phí ENS là gì? Bài viết hôm nay, HT Shipping sẽ cung cấp đến bạn những thông tin chi tiết nhất về ENS, mời bạn đọc cùng theo dõi nhé!
ENS là phí gì?
ENS là từ viết tắt của Entry Summary Declaration,đây là một loại phụ phí kê khai sơ lược hàng hóa nhập khẩu vào Liên hiệp châu Âu (EU) nhằm đảm bảo tiêu chuẩn an ninh cho khu vực EU. Quy định này có hiệu lực áp dụng từ ngày 1-1-2011.
Phí ENS do hãng tàu đặt ra và thu booking party – forwader hoặc shipper, tùy thuộc vào hãng tàu mà mức phí có sự khác nhau, giao động trong khoảng 25-35 USD/BL ( bill of lading) . Theo đó, chủ hàng sẽ đóng phí ENS cho hãng tàu, hãng tàu sẽ có trách nhiệm phải khai báo ENS cho lô hàng của chủ hàng trên hệ thống thông tin của hải quan EU trong thời hạn. Thời hạn là không được trễ hơn 24 tiếng trước giờ tàu mẹ khởi hành.
Sau khi ENS được hãng tàu khai báo thành công trên hệ thống, hải quan tại các cảng EU sẽ tiến hành giám định thông tin cung cấp. Trong thời gian 24 tiếng trước khi tàu mẹ khởi hành, hải quan EU sẽ thông báo kết quả có cho load hay không.
Trường hợp ENS quên khai báo hay khai báo trễ thì phía hải quan EU sẽ phạt tiền trên mỗi lô hàng, số tiền phạt có thể lên đến vài ngàn Euro.
Lí do xuất hiện của phụ phí ENS
Phụ phí ENS đối với các loại hàng hóa ban hành ngày 31/12/2010 bởi liên minh Châu Âu EU. Thủ tục hoàn tất ENS được tuân thủ theo nguyên tắc “24 tiếng”.
Điều này có nghĩa là: bạn đóng phí cho hãng tàu, hãng tàu sau đó sẽ có trách nhiệm khai báo lại phụ phí ENS lô hàng của bạn trên hệ thống. Cuối cùng hệ thống sẽ xác nhận lại với hải quan Châu Âu. Nguyên tắc 24 tiếng được áp dụng với thời hạn “không được trễ hơn 24 tiếng trước giờ tàu mẹ khởi hành”.
Sau khi thông tin được kê khai trên hệ thống, hải quan tại EU sẽ xác nhận xem thông tin có chính xác hay không? Sau đó sẽ trả về kết quả cho load hay không load. Không cho load trong trường hợp, hải quan nhận thấy rằng lô hàng này có tính chất nguy hiểm, có dấu hiệu khủng bố, khai báo sai, người nhận hàng từng có lý lịch đen,.. Cùng lúc, nếu ENS được khai báo trễ hoặc quên khai báo, hải quen EU phạt tiền trên mỗi lô hàng và số chi phí phạt lên tới vài ngàn Euro.
Những trường hợp áp dụng phí ENS
Phí ENS sẽ được áp dụng cho:
Tất cả các container hàng được chuyển tải tại cảng thuộc EU.
Tất cả các container hàng có cảng đích (POD) là một cảng thuộc EU.
Cụ thể, việc kê khai này sẽ áp dụng với 27 nước thành viên EU và cho các lô hàng với những tiêu chuẩn sau:
Những lô hàng nhập khẩu vào EU.
Dỡ hàng tại Châu Âu EU và vận chuyển đến những nước ngoài khối Liên minh châu Âu EU bằng các hình thức khác.
Không dỡ hàng tại các cảng của châu Âu EU, tuy nhiên lô hàng đó có thời gian neo đậu trên các cảng của EU.
Thông tin cần có để khai ENS
Theo hướng dẫn sơ lược của hãng tàu về việc kê khai phí ENS cho lô hàng, những thông tin bắt buộc phải có bao gồm:
Kê khai tên hàng cụ thể: Nếu như trước đây trên bộ vận đơn (bill of lading – B/L), nhà xuất khẩu chỉ cần kê khai tên hàng hóa chung chung như: garment (hàng may mặc), furniture (hàng đồ gỗ), agriculture products (hàng nông sản),... thì nay sẽ phải khai tên hàng cụ thế như men’s shirt (áo sơ mi nam), outdoor wooden furniture (hàng đồ gỗ ngoài trời), 5% broken rice (hàng gạo 5% tấm),...và kem theo đó là mã số HS (mã số hàng hóa theo quy chuẩn hải quan) cho hàng hóa, nên là 6 chữ số.
Kê khai rõ ràng thông tin người gửi và người nhận lô hàng: Theo đó, khi làm chi tiết bộ vận đơn, nhà xuất khẩu phải kê khai rõ người gửi hàng (shipper) và người nhận hàng (Consignee), bao gồm cả địa chỉ và mã vùng (zip code) hoặc mã số thuế (tax reference).
Thời hạn, lệ phí và đơn vị thực hiện việc kê khai hàng hóa: Thời hạn kê khai là 24 giờ đồng hồ trước khi tàu mẹ khởi hành từ cảng xếp hàng đến châu Âu. Mức phí dự kiến rơi vào khoảng 30$/vận đơn. Người tiến hành kê khai ENS lên hệ thống điện tử và truyền dữ liệu trực tiếp cho phía hải quan EU sẽ là các đại lý vận tải.
Ngoài ra, cần khai thêm một số thông tin khác như:
Số lượng kiện hàng trong mỗi container
Shipping mark
Số container
Số seal
Gross weight của container
Nếu là hàng nguy hiểm (DG) thì cần cung cấp thêm mã UN
Điều kiện thanh toán của lô hàng Prepaid hay Collect...
Hy vọng những kiến thức trên hữu ích với các bạn. Chúc các bạn may mắn!!
Hàng hóa Việt Nam khi xuất khẩu sang các nước thuộc khối Liên minh châu Âu (EU) sẽ phải tiến hành kê khai và đóng thuế ENS. Đối với những doanh nghiệp mới tham gia vào lĩnh vực này thường chưa hiểu rõ về Phí ENS là gì? Bài viết hôm nay, HT Shipping sẽ cung cấp đến bạn những thông tin chi tiết nhất về ENS, mời bạn đọc cùng theo dõi nhé!
ENS là phí gì?
ENS là từ viết tắt của Entry Summary Declaration,đây là một loại phụ phí kê khai sơ lược hàng hóa nhập khẩu vào Liên hiệp châu Âu (EU) nhằm đảm bảo tiêu chuẩn an ninh cho khu vực EU. Quy định này có hiệu lực áp dụng từ ngày 1-1-2011.
Phí ENS do hãng tàu đặt ra và thu booking party – forwader hoặc shipper, tùy thuộc vào hãng tàu mà mức phí có sự khác nhau, giao động trong khoảng 25-35 USD/BL ( bill of lading) . Theo đó, chủ hàng sẽ đóng phí ENS cho hãng tàu, hãng tàu sẽ có trách nhiệm phải khai báo ENS cho lô hàng của chủ hàng trên hệ thống thông tin của hải quan EU trong thời hạn. Thời hạn là không được trễ hơn 24 tiếng trước giờ tàu mẹ khởi hành.
Sau khi ENS được hãng tàu khai báo thành công trên hệ thống, hải quan tại các cảng EU sẽ tiến hành giám định thông tin cung cấp. Trong thời gian 24 tiếng trước khi tàu mẹ khởi hành, hải quan EU sẽ thông báo kết quả có cho load hay không.
Trường hợp ENS quên khai báo hay khai báo trễ thì phía hải quan EU sẽ phạt tiền trên mỗi lô hàng, số tiền phạt có thể lên đến vài ngàn Euro.
Lí do xuất hiện của phụ phí ENS
Phụ phí ENS đối với các loại hàng hóa ban hành ngày 31/12/2010 bởi liên minh Châu Âu EU. Thủ tục hoàn tất ENS được tuân thủ theo nguyên tắc “24 tiếng”.
Điều này có nghĩa là: bạn đóng phí cho hãng tàu, hãng tàu sau đó sẽ có trách nhiệm khai báo lại phụ phí ENS lô hàng của bạn trên hệ thống. Cuối cùng hệ thống sẽ xác nhận lại với hải quan Châu Âu. Nguyên tắc 24 tiếng được áp dụng với thời hạn “không được trễ hơn 24 tiếng trước giờ tàu mẹ khởi hành”.
Sau khi thông tin được kê khai trên hệ thống, hải quan tại EU sẽ xác nhận xem thông tin có chính xác hay không? Sau đó sẽ trả về kết quả cho load hay không load. Không cho load trong trường hợp, hải quan nhận thấy rằng lô hàng này có tính chất nguy hiểm, có dấu hiệu khủng bố, khai báo sai, người nhận hàng từng có lý lịch đen,.. Cùng lúc, nếu ENS được khai báo trễ hoặc quên khai báo, hải quen EU phạt tiền trên mỗi lô hàng và số chi phí phạt lên tới vài ngàn Euro.
Những trường hợp áp dụng phí ENS
Phí ENS sẽ được áp dụng cho:
Cụ thể, việc kê khai này sẽ áp dụng với 27 nước thành viên EU và cho các lô hàng với những tiêu chuẩn sau:
Thông tin cần có để khai ENS
Theo hướng dẫn sơ lược của hãng tàu về việc kê khai phí ENS cho lô hàng, những thông tin bắt buộc phải có bao gồm:
Ngoài ra, cần khai thêm một số thông tin khác như:
Hy vọng những kiến thức trên hữu ích với các bạn. Chúc các bạn may mắn!!