Skip to navigation Skip to main content

Incoterms là gì? Và những vấn đề quan trọng cần biết?

                        

Nếu bạn đang tìm hiểu về lĩnh vực xuất nhập hàng hóa chắc hẳn khái niệm về Incoterm là gì không còn quá xa lạ gì nữa. Thế nhưng với những ai lần đầu tìm hiểu thì vẫn còn khá mông lung không biết rõ về Incoterms cũng như những vấn đề liên quan. Vì vậy nội dung được chia sẻ từ bài viết ngay dưới đây của HT Shipping sẽ giúp bạn đọc có thêm thông tin về Incoterms.

Incoterms là gì?

Incoterms là viết tắt của cụm từ International Commerce Terms. Đây chính là tập hợp các quy tắc thương mại quốc tế, đề cập đến trách nhiệm của người bán và người mua trong hợp đồng ngoại thương. 

Các điều khoản trong Incoterms được nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới công nhận và sử dụng trong hoạt động mua bán, thương mại quốc tế. Các điều khoản này luôn chú ý đến 2 vấn đề chính:

+ Trách nhiệm của bên bán và bên mua như thế nào?

+ Điểm chuyển giao trách nhiệm từ bên bán sang bên mua ở đâu?

Chúng ta cần lưu ý rằng, các giao dịch mà Incoterms đề cập phải trên phạm vi thương mại quốc tế, chứ không phải là các giao dịch trong nước. Đây cũng là nguyên nhân vì sao Incoterms có những tác động nhất định đến các hoạt động xuất nhập khẩu.

Incoterms do phòng Thương mại Quốc tế (International Chamber of Commerce – ICC ) phát hành. Hiện bộ quy tắc này được xuất bản bằng nhiều thứ tiếng, phổ biến nhất vẫn là Tiếng Anh. Các bạn cũng có thể tham khảo Incoterms tiếng Việt của nhà xuất bản Thông tin và truyền thông, bản 2000 và 2010.

Các điều kiện Incoterms 2010 gồm có 11 điều, chia thành 4 nhóm E, F, C, D, chi tiết tên gọi như sau:

Nhóm E - 1 điều khoản: ExW (ExWork) – Giao hàng tại xưởng  

Nhóm F - 4 điều khoản: gồm FOB ( Free On Board ), FCA (Free Carrier), FAS (Free Alongside)

Nhóm C - 3 điều khoản: gồm CRF (Cost and Freight), CIF (Cost Insurance and Freight), CPT (Carriage Paid To), CIP (Cost Insurance Paid to)

Nhóm D - 3 điều khoản: DAT (Delivered at Terminal), DAP (Delivered at Place), DDP (Delivered Duty Paid)

Trong 11 điều kiện trên cần lưu ý có 4 điều kiện chỉ áp dụng cho vận tải biển và thủy nội địa (FAS, FOB, CFR, CIF). 7 điều kiện còn lại có thể áp dụng cho mọi phương thức vận tải: đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không.

Sơ đồ minh họa các điều kiện Incoterms 2010 như trong hình dưới đây.

                           

Mục đích của Incoterms

Incoterm có 3 mục đích quan trọng như sau :

  1. Giải thích thống nhất các điều khoản hợp đồng chung thường thấy trong các giao dịch xuất nhập khẩu
  2. Minh họa về thời gian và phân chia chi phí và rủi ro giữa người mua và người bán
  3. Hướng dẫn cho người vận chuyển, người giao nhận, người môi giới hải quan, ngân hàng và các tổ chức tài chính khác có liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa.

 

Giả sử nếu không có các điều khoản Incoterms này, hai bên mua bán sẽ phải đàm phán từng chi tiết, và như vậy thì hợp đồng sẽ trở nên dài dòng và mất nhiều thời gian thảo luận. Thay vì vậy, Incoterms quy định sẵn một bộ các quy tắc, kiểu thành block có sẵn với chi tiết kèm theo. Khi đã lựa chấp thuận sử dụng quy tắc nào, thì coi như đã “tích hợp” những nội dung của quy tắc đó vào hợp đồng, đỡ phải thảo luận dài dòng, mà vẫn đảm bảo tính thông hiểu cao nhất.

Giá trị pháp lý của Incoterms

  • Các quy tắc Incoterms không bắt buột. Incoterms không phải là luật do chính phủ ban hành, mà là các hướng dẫn được các bên trong hợp đồng đồng ý. Người mua và bán phải đồng ý với trách nhiệm của mỗi bên, cũng như chi phí và rủi ro của một lô hàng trước khi nó diễn ra.
  • Các bản Incoterms đều có giá trị pháp lý ngang bằng nhau
  • Thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng thương mại quốc tế có giá trị cao nhất.

 

Tuy nhiên, vì lợi ích mà bộ quy tắc này đem lại, nếu các bên đã đồng ý áp dụng điều khoản của Incoterms, thì phải tuân thủ theo. Nếu không sẽ coi như vi phạm hợp đồng, và xử lý theo điều khoản vi phạm của hợp đồng mua bán mà 2 bên đã thỏa thuận.

Phạm vi áp dụng của Incoterms như thế nào?

  • Incoterm chỉ điều chỉnh vấn đề về quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng liên quan đến việc giao hàng ( với ý nghĩa là hàng hóa hữu hình)
  • Chỉ mang tính chất khuyến khích, không bắt buột áp dụng

Những đặc điểm cần lưu ý của Incoterms

1. Incoterms không mang tính bắt buộc

- Các bạn cần lưu ý rằng Incoterms không phải là luật, nên những quy tắc đề ra không có tính chất bắt buộc. Đó là nhưng tập quán thương mại nhiều hơn là những luật lệ buộc phải tuân theo trong mọi trường hợp. Nghĩa là bạn có thể sử dụng những quy tắc trong Incoterms như những quy tắc tham khảo cho việc mua bán quốc tế. 

- Chỉ khi bên bán và bên mua đồng ý sử dụng quy tắc nào đó trong Incoterms và đưa vào trong bản hợp đồng mua bán, lúc đó nội dung của quy tắc áp dụng mới mang tính ràng buộc. Một khi đã được thống nhất áp dụng, các bên giao dịch phải có nghĩa vụ, trách nhiệm với những quy tắc này.

2. Có nhiều phiên bản cùng tồn tại

- Incoterms có nhiều phiên bản, mà các phiên bản sau không phủ nhận tính hiệu lực của các phiên bản trước đó. Điều này đòi hỏi khi sử dụng Incoterms trong hoạt động thương mại quốc tế, các bạn phải nêu rõ ràng cụ thể tên phiên bản mà mình áp dụng. Có như vậy các bên liên quan mới có thể thông hiểu, đối chiếu, xác định, và cam kết trách nhiệm.

- Các phiên bản của Incoterms ban hành vào các năm: 1936, 1953 (được sửa đổi vào năm 1967 và 1976), 1980, 1990, 2000, và 2010.

- Trong quá trình tác nghiệp trong nhiều năm, mình thấy một số bạn quên không đề cập đến phiên bản Incoterms đang sử dụng trong quá trình làm hợp đồng. Điều này nếu không được chỉnh sửa kịp thời, thì có thể gây ra không ít rắc rối cho việc đối chiếu, xác minh tính hiệu lực của các điều khoản trong hợp đồng.

3. Chỉ xác định thời điểm di chuyển rủi ro hàng hóa

- Các quy tắc của Incoterms chỉ được dùng để xác định thời điểm chuyển giao rủi ro, trách nhiệm, chi phí từ người mua đến người bán. 

- Những nội dung khác về thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa, hay những hậu quả có thể có khi vi phạm hợp đồng đều không được đề cập đến, nghĩa là chưa được bao gồm trong Incoterms. Vì thế, ở các điều khoản khác của hợp đồng, những vấn đề này nên được thỏa thuận rõ ràng.

4. Mất hiệu luật trước luật địa phương

Nhiều người mới làm xuất nhập khẩu phụ thuộc vào các quy tắc trong Incoterms mà quên mất những luật lệ của quốc gia hay vùng lãnh thổ tham gia mua bán. Có thể do các bạn đó còn chưa nắm rõ tính chất của Incoterms hoặc còn ít kinh nghiệm, chưa linh hoạt trong việc áp dụng. 

Cần lưu ý rằng các điều kiện trong Incoterms có thể bị mất hiệu lực nếu trái với luật địa phương. Do đó, các bên cần nghiên cứu và phải tuân thủ luật địa phương trong quá trình thương thảo và thực hiện hợp đồng mua bán.

5. Giữ nguyên bản chất điều kiện cơ sở giao hàng

Khi áp dụng các quy tắc trong Incoterms, chúng ta cần nắm rõ bản chất điều kiện cơ sở giao hàng, và cũng cần phân biệt rõ điều này với nghĩa vụ, trách nhiệm thực tế của các bên trong hợp đồng. Bởi lẽ, tùy theo vị thế mạnh yếu mà mỗi bên có thể đàm phán để tăng thêm hoặc giảm bớt quyền lợi và trách nhiệm của mình. Tuy nhiên trong quá trình thương lượng như vậy, hai bên cần đảm bảo không được làm thay đổi bản chất điều kiện cơ sở giao hàng.

6. Quy tắc mang tính bao quát

- Các quy tắc trong Incoterms chủ yếu hướng đến những vấn đề chung có liên quan đến việc giao hàng. Còn những vấn đề khác như giá cả hàng hóa, phương thức thanh toán, các yêu cầu về bốc dỡ hàng hóa, lưu kho… thì hoàn toàn không quy định trong Incoterms, và do đó cần được quy định cụ thể và rõ ràng trong hợp đồng.

- Incoterms thực sự đem lại nhiều hiệu quả tích cực cho các hoạt động thương mại mang tính quốc tế. Nó cung cấp cho bên mua và bên bán những quy tắc có thể tham khảo và áp dụng một cách thống nhất trong thương lượng và kí kết hợp đồng. Tuy nhiên, như đã nói, việc nắm rõ Incoterms là gì là rất cần thiết để không ảnh hưởng đến quá trình đàm phán và thực hiện giao dịch thương mại quốc tế.

Đến đây mình xin kết thúc bài viết, hy vọng với những kiến thức chia sẻ trên đây, đã 1 phần nào đó giúp bạn hiểu rõ hơn Incoterms là gì.